giáo án bài làng
Giáo Án Ngữ Văn 9 Tập 1 - Giáo án ngữ văn 9 học kì 1 YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Giáo án ngữ văn 9 học kì 1. Đây là giáo án ngữ văn 9 được biên soạn theo hướng phát triển năng lực của học sinh mới nhất file word. Thầy cô download file giáo án ngữ văn 9 học kì 1 tại mục đính kèm dưới đây.
Đào tạo Giáo viên: Công văn - Chỉ thị: Chương trình GDMN mới: Chủ đề: Thư viện giáo dục: Bài giảng - Giáo án: Giáo dục kỹ năng sống: Giáo dục đặc biệt: Bài giảng tương tác: Tài liệu bồi dưỡng: Chương trình lễ hội
Giáo án Hoạt động ngoài giờ lên lớp 10 - Bài 15. Lượt xem: 1226 Lượt tải: 0. Hội thi Rung Chuông Vàng (trò chơi trong Giáo dục hướng nghiệp 10) Lượt xem: 3256 Lượt tải: 8. Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 4: Đội ngũ đơn vị. Lượt xem: 927 Lượt tải: 0
Dưới đây là Giáo án bài thơ em lên bốn cho các cô và bố mẹ tham khảo. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức: - Trẻ nhớ tên bài thơ, tên tác giả - Trẻ hiểu nội dung bài thơ 2. Kỹ năng. - Trẻ thuộc bài thơ - Trẻ chú ý lắng nghe cô đọc thơ, trả lời được các câu hỏi của cô rõ ràng, mạch lạc 3. Giáo dục.
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về đọc thành tiếng và đọc thầm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và đọc hiểu cho học sinh. 3. Thái độ: Yêu thích môn học. * Phân hóa: Học sinh trung bình chỉ đọc tự chọn đoạn a hoặc b, làm tự chọn 1 trong 2 bài
Giáo án Mĩ thuật 8 (Cả năm) A. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu biết Thêm vễ mĩ thuật Việt Nam giai đoạn 54-75 thông qua một số tác phẩm tiêu biểu. 2. Kỹ năng : Biết được một số chất liệu trong sáng tác mĩ thuật , - Hệ thống được kiến thức đã học giải
cingbesbupu1979. Ngày đăng 05/06/2013, 0128 Tiết 61 - 62 Ging vn Ngy son 3/12/2008. Ngy dy 12/12/2008. Làng Trớch KIM LN A - mục tiêu cần đạt Giỳp HS - Cm nhn c tỡnh yờu lng quờ thm thit thng nht vi lũng yờu nc v tinh thn khỏng chin nhõn vt ụng Hai, qua ú thy c mt biu hin c th, sinh ng v tinh thn yờu nc ca nhõn dõn ta trong thi kỡ khỏng chin chng thc dõn Phỏp. - Thy c nhng nột c sc trong ngh thut xõy dng truyn xõy dng tỡnh hung, miờu t sinh ng din bin tõm trng, ngụn ng nhõn vt qun chỳng nụng dõn. B - phơng tiện dạy học - Giỏo viờn Sỏch giỏo viờn, Sỏch giỏo khoa, ti liu tham kho, giỏo ỏn thit k bi hc. - Hc sinh Sỏch giỏo khoa, ti liu tham kho, c v son bi trc nh. C - cách thức tiến hành - Giỏo viờn hng dn hc sinh c sỏng to. - S dng cỏc phng phỏp quy np, gi tỡm, phõn tớch, tng hp, trao i, tho lun tr li. D - tiến trình dạy học I - ổn định tổ chức Ii - kiểm tra bài cũ * Giỏo viờn gi 2 em hc sinh lờn bng v ln lt hi 1. c thuc lũng bi th nh trng ca Nguyn Duy ? V nờu ch bi th ? 2. Phõn tớch, bỡnh ging c ch git mỡnh ca tỏc gi trong cõu th cui ca bi th nh trng ? * Yờu cu cn t 1. Ch bi th nh trng Nguyn Duy t mt cõu chuyn nh riờng ca tỏc gi, nh trng tr thnh mt s nhc nh sõu xa m thm thớa v cm xỳc, õn tỡnh vi quỏ kh gian lao y tỡnh ngha i vi thiờn nhiờn, t nc mt cỏch bỡnh d, hin hu. Copyright by Đỗ Lê Hoàn 2. Phõn tớch, bỡnh ging c ch git mỡnh ca tỏc gi trong cõu th cui ca bi th nh trng cỏi git mỡnh l cm giỏc v phn x tõm lớ cú tht ca mt ngi suy ngh, cht nhn ra s vụ tỡnh, bc bo, nụng ni trong cỏch sng ca mỡnh. Cỏi git mỡnh n nn, t trỏch, thy phi i thay cỏch sng. Cỏi git mỡnh t nhc nh bn than khụng bao gi lm ngi phn bi quỏ kh, phn bi thiờn nhiờn, sựng bỏi hin ti m coi r thiờn nhiờn. Thiờn nhiờn tht nghiờm khc, lnh lựng nhng cng tht õn tỡnh lng bao dung, vng trng v thiờn nhiờn trng tn bt dit. Iii - giới thiệu bài mới Mi ngi dõn Vit Nam u vụ cựng gn bú vi lng quờ ca mỡnh, ni sinh ra v sng sut c cuc i cn lao v gin d. Sng lng, cht nh lng, khụng gỡ kh bng phi b lng tha hng cu thc, lõm vo cnh sng ni t khỏch, cht chụn quờ ngi, . Tỡnh cm c bit ú ó c nh vn Kim Lõn th hin mt cỏch c ỏo trong mt hon cnh c bit khỏng chin chng Phỏp, vit nờn truyn ngn c sc Lng. E - tổ chức các hoạt động dạy - học Hot ng ca GV Hot ng ca HS Ni dung kin thc cn t I - tiểu dẫn Da vo SGK, em hóy nờu nhng nột chớnh v tỏc gi Kim Lõn quờ quỏn, s trng, tỏc phm chớnh ? - c SGK. - Tho lun. - Tr li. 1. Tỏc gi Kim Lõn 1920 - 2007 tờn khai sinh l Nguyn Vn Ti, quờ huyn T Sn, tnh Bc Ninh. ễng l nh vn cú s trng vit truyn ngn, am hiu v gn bú vi nụng thụn v nụng dõn min Bc, chuyờn vit v nhng phong tc vn húa c truyn ng bng Bc B. Tỏc phm chớnh Lng, V nht, ụi chim thnh, - Truyn ngn Lng c vit nm no v c ng ln u tiờn trờn tp chớ no ? - Vn bn trong SGK cú lc i on no ? Da vo SGK trang 172, HS c ri tho lun v tr li. 2. Tỏc phm Truyn ngn Lng c vit nm 1948 trờn chin khu Vit Bc, cõu chuyn v nhõn vt cú liờn quan nhiu n lng quờ v con ngi tỏc gi. Truyn c in trờn tp chớ Vn ngh s 1. Truyn khai thỏc tỡnh cm quờ hng, t nc, mt tỡnh cm bao trựm v ph bin trong mi con ngi Vit Nam thi kỡ khỏng chin. Vn bn trong SGK cú lc b phn u phn gii thiu v hon cnh phi ri lng lờn ni tn c ca Copyright by Đỗ Lê Hoàn ụng Hai v cỏi tớnh thớch khoe lng ca ụng. Gi 3 HS ln lt c tng on vn bn. c vn bn trong SGK Ii - đọc văn bản on trớch trong SGK cú th chia lm my phn ? Nờu ni dung chớnh ca tng phn. Da vo phn chun b bi nh, HS phỏt biu ý kin. 1. B cc on trớch cú th chia lm 3 phn - T u khụng nhỳc nhớch tõm trng ca ụng Hai khi nghe tin c lng Du lm Vit gian theo Phỏp. - Tip ụi phn tõm trng xu h, au kh bun bc ca ụng Hai trong ba bn ngy sau ú. - Cũn li tỡnh c, ụng Hai mi bit ú l tin n nhm. ễng vụ cựng sung sng nờn li yờu, li t ho v cỏi lng mỡnh hn xa. Em hóy nờu ch on trớch ? HS suy ngh v tr li 2. Ch Qua truyn ngn, Kim Lõn phn ỏnh v ca ngi tỡnh yờu lng - yờu nc chõn thnh, gin d ca ngi nụng dõn Vit Nam trong cuc khỏng chin chng Phỏp. Iii - đọc hiểu văn bản khc ha ni bt ch ca truyn, tớnh cỏch ca nhõn vt, Kim Lõn ó t nhõn vt chớnh vo mt tỡnh hung truyn nh th no ? Tỡnh hung y cú tỏc dng gỡ ? HS suy ngh, xut, lớ gii trờn c s bi chun b nh 1. Tỡnh hung truyn Trong truyn ngn Lng, Kim Lõn ó cho ụng Hai cng tr nờn thõn quý i vi ngi c vỡ tỏc gi ó sỏng to ra mt tỡnh hung c sc. ú l tỡnh hung ụng Hai tỡnh c nghe c tin dõn lng Ch Du yờu quý ca ụng ó thnh lng Vit gian theo Phỏp, phn li khỏng chin, phn li c H. Chi tit ny xột v mt hin thc rt hp lớ ; v mt ngh thut, nú to nờn mt cỏi nỳt tht ca cõu chuyn, gõy ra mt mõu thun ging xộ tõm trớ ụng lóo, to ra iu kin th hin tõm trng v phm cht, tớnh cỏch ca nhõn vt thờm chõn thc, sõu sc, gúp phn gii quyt ch truyn ngn. S phỏt trin ca cõu chuyn s da vo tỡnh hung oỏi om y. Copyright by Đỗ Lê Hoàn Hết tiết 61, chuyển tiết 62 - Khi nghe tin do những người tản cư từ Gia Lâm cho biết cả làng chúng nó Việt gian theo Tây thì thái độ và tâm trạng của ông Hai như thế nào phân tích cử chỉ và những câu nói của ông ? HS tìm dẫn chứng để phân tích. 2. Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc - Khi nghe tin do những người tản cư từ Gia Lâm cho biết cả làng chúng nó Việt gian theo Tây thì thái độ và tâm trạng của ông Hai Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng như không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, cất tiếng hỏi, giọng lạc đi Liệu có thật không hở bác, hay là chỉ lại . → Chỉ bằng vài câu văn ngắn, tác giả đã cụ thể hóa cái sững sờ, ngạc nhiên đến hốt hoảng, nghẹn giọng, lạc giọng, khó thở khi nghe tin dữ - một cái tin động trời mà trước đó ông không thể tin, không thể ngờ lại có thể xảy ra như thế. Vì vốn ông yêu và tự hào về làng quê của mình cái gì cũng đẹp, cũng hay, cũng nhất. Nhưng rồi, bằng những chứng cứ cụ thể, xác định, ông Hai đành phải tin cái sự thật khủng khiếp ấy. Cử chỉ đầu tiên của ông là lảng chuyện, cười cái cười nhạt thếch của sự bẽ bang, rời quán về nhà ở nhờ. Những câu nói mỉa móc, căm ghét của những người tản cư nói về cái làng Việt gian ấy vẫn đuổi theo ông, mỉa mai làm ông xấu hổ, ê chề như họ đang mắng chửi chính ông - vì ông là người Chợ Dầu, cái làng đốn mạt ấy. Ông Hai cúi gằm mặt mà đi, trong sự trốn tránh vì xấu hổ, nhục nhã. - Về đến nhà, nằm vật ra giường như bị cảm, nhìn lũ con chơi sậm sụi với nhau, tâm trạng của ông Hai diễn biến như thế nào ? HS đọc đoạn văn Nhìn lũ con . cái cơ sự này chưa ? và phát biểu. - Đầu tiên, trong sự đau khổ và xấu hổ, nhục nhã, nhìn đàn con chơi đùa sậm sụi, đáng thương với nhau ở sau nhà, ông Hai nghĩ đến sự hắt hủi, khinh bỉ của mọi người dành cho những đứa trẻ của cái làng Việt gian ; thương con, ông thoắt vô cùng căm giận dân làng - những kẻ mà ông đã gọi là chúng bay một cách căm ghét và khinh bỉ. Ông nguyền rủa họ đã làm một việc điếm nhục bậc nhất hại đến danh dự của làng ; và tội còn to hơn thế, đó là tội phản bội, đầu hàng, bán nước. Copyright by §ç Lª Hoµn Nhưng rồi ông lại khó tin chuyện tày đình ấy, ghê gớm ấy có thể xảy ra. Ông tin rằng những người ấy đã quyết tâm sống mái với giặc - nghĩa là họ còn anh dũng, liều mạng hơn ông, thì làm sao họ có thể đổ đốn sa đọa, biến chất nhanh như thế được ? Nhưng rồi những chứng cứ hiển nhiên trở lại làm ông đành một lần nữa cay đắng chấp nhận sự thật và sự nhục nhã, giày vò tâm trí lại sôi réo trong lòng ông Cực nhục chưa ? Ông nghĩ tới sự tẩy chay của mọi người, tới tương lai chưa biết sinh sống, làm ăn như thế nào. Những kẻ mà ông suốt đời ghê tởm, thù hằn, trớ trêu thay lại rơi vào chính làng ông, vào chính bản thân và gia đình ông. Cụ thể nhất là ông sắp phải đón đợi thái độ ghẻ lạnh, móc máy của mụ chủ nhà khó tính, lắm điều. Tâm trạng, hành động của ông Hai như thế nào khi nói chuyện với vợ và mấy ngày sau đó ? - HS đọc đoạn trò chuyện của ông Hai với vợ, qua đó phân tích tiếp tục tâm trạng và thái độ của ông Hai ? - Trò chuyện với bà vợ trong gian nhà ở nhờ, thái độ của ông Hai vừa bực bội, vừa đau đớn, cố kìm nén, ông gắt bà vô cớ, trằn trọc thở dài, rồi lo lắng đến mức chân tay nhủn ra, nín thở, lắng nghe, không nhúc nhích, nằm im chịu trận. Thái độ của ông Hai trong mấy ngày sau đó không dám ra khỏi nhà, không dám đi đến đâu, chỉ ru rú trong nhà nghe ngóng tình hình bên ngoài trong lo lắng, sợ hãi thường xuyên ; lúc nào cũng nghĩ đến chuyện ấy, cũng tưởng mọi người chỉ nói đến chuyện ấy. - Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vợ chồng ông Hai bị đẩy đến tình hình như thế nào ? Tâm trạng của ông lúc ấy như thế nào ? - Ý nghĩ Làng thì yêu thật; nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù ! chứng tỏ điều gì đã diễn ra trong lòng ông ? HS trao đổi, thảo luận, phân tích ý nghĩ và tâm trạng của ông Hai. 3. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau Khi bị mụ chủ nhà khó tính đẩy đến chỗ không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông Hai càng trở nên u ám, bế tắc và tuyệt vọng. Những câu hỏi liên tiếp cuộn trào trong đầu ông già khốn khổ Biết đem nhau đi đâu bây giờ ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi ? Thật là tuyệt đường sinh sống ! Chính trong giây phút tuyệt vọng ấy, ông lão đã chớm có ý định quay trở về làng cũ Hay là quay về làng ? Nhưng trong ông lập tức lại diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ ; về làng là chịu đầu hang thằng Tây, lại là cam chịu kiếp sống nô Copyright by §ç Lª Hoµn lệ, tôi đòi . về là chịu mất hết ư ? Đến đây, tình cảm tự do, tình cảm cách mạng, lòng yêu nước, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hòa quyện trong tâm hồn người lão nông tản cư. Và ông đã quyết định dứt khoát, trong cực kì đau khổ, uất hận muốn sao thì sao, không thể bỏ về làng, phải thù cái làng theo giặc ấy dù trước đây, dù cả đời ông đã gắn bó máu thịt với nó, vô cùng yêu thương, tự hào về nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm trong ông Hai đã tạm thời tự ông tìm được hướng giải quyết trong tình thế thúc bách. Nhưng trong lòng ông đau đớn biết bao. Ông chỉ biết san vợi phần nào nỗi đau ấy trong câu chuyện với đứa con út bé bỏng. Em có cảm nhận gì sau khi đọc đoạn trò chuyện giữa ông Hai và thằng Húc ? HS đọc diễn cảm đoạn trò chuyện giữa ông Hai và thằng Húc và nêu cảm nhận về đoạn văn này. Đoạn văn rất chân tình và cảm động bởi nó không chỉ diễn tả tình cảm cha con, tình yêu thương con của ông Hai mà chủ yếu, qua đó thể hiện tâm trạng buồn bã, ăn năn, đau khổ và quyết tâm trung thành đến cùng của người cha già đối với Cách mạng, với cụ Hồ. Những giọt nước mắt của ông Hai lại trào ra, chảy ròng ròng trên hai má. Những lời tâm tình thủ thỉ của ông đối với đứa con nhỏ dại chính là tiếng lòng sâu thẳm của ông, nói lên thành tiếng quyết tâm và ý chí của ông, tâm sự của ông trong một hoàn cảnh cụ thể với quê hương, với kháng chiến, với vị lãnh tụ kính yêu của toàn dân. Đó là lời tự nhủ giãi bày lòng mình, như là tự minh oan cho chính mình. Đó là tình yêu sâu nặng với cái làng quê đang tạm thời phải xa, phải thù. Đó là tấm lòng thủy chung với cách mạng và kháng chiến, tấm lòng biết ơn chân thành, bền vững và thiêng liêng cho đến chết. Đoạn văn Anh em đồng chí có biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ông. Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. quả thật là những suy nghĩ và lời lẽ chân thành rất mực, mộc mạc rất mực của người nông dân nghèo Bắc Bộ. Copyright by §ç Lª Hoµn Đến đỉnh điểm của câu chuyện, tác giả tìm cách giải quyết mâu thuẫn và tâm trạng của ông Hai như thế nào ? Tâm trạng và thái độ, cử chỉ, lời nói của ông sau khi biết được sự thật về cái làng của mình ra sao ? HS tìm dẫn chứng, phân tích. 4. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chỉnh Sau khi biết sự thật đó chỉ là một tin đồn nhảm do địch mượn gió bẻ măng tung ra để gây hoang mang trong dân chúng, còn sự thật là làng ông đã chiến đấu anh dũng, nhà ông đã bị đốt phá, tất nhiên là thái độ của ông Hai là vui mừng hớn hở. Ông dường như không tiếc ngôi nhà, lại đi khoe tin nhà mình bị đốt. Thì ra cái nhà không quý bằng cái tiếng được trở lại trong sạch ; không phải cái tiếng của ông mà của cả dân làng ông, trong đó có ông và gia đình ông. Niềm vui và niềm tin hoàn toàn trở lại trong tâm hồn người nông dân già tản cư. Ông Hai trở lại là người vui tính, yêu làng yêu nước ; hai tình cảm ấy trong ông giờ đây lại hoàn toàn thống nhất, không có gì mâu thuẫn. Câu chuyện kết thúc thật vui, thật có hậu. Với những người nông dân như ông Hai, cuộc kháng chiến chống Pháp giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin, thắng lợi là điều tất nhiên. iv - tæng kÕt Nội dung chính của đoạn trích là gì ? Dựa vào phần ghi nhớ SGK trang 174 và trả lời. 1. Nội dung Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai. Nghệ thuật chính của đoạn trích là gì ? Dựa vào phần ghi nhớ SGK trang 174 và trả lời. 2. Nghệ thuật Tác giả đã thành công trong việc xây dựng một tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. Copyright by §ç Lª Hoµn . trở về làng cũ Hay là quay về làng ? Nhưng trong ông lập tức lại diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ ; về làng là. hành - Giỏo viờn hng dn hc sinh c sỏng to. - S dng cỏc phng phỏp quy np, gi tỡm, phõn tớch, tng hp, trao i, tho lun tr li. D - tiến trình dạy học I - ổn - Xem thêm -Xem thêm Làng Kim Lân - Giáo án chuẩn, Làng Kim Lân - Giáo án chuẩn,
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN I. Tác giả Kim Lân 1920- 2007 tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. II. Tác phẩm. 1. Hoàn cảnh sáng tác Viết năm 1948 trong thời kì đầu cuộc k/c chống Pháp. 2. Tóm tắt Ông Hai là một nông dân yêu làng. Vì hoàn cảnh ông phải cùng gia đình đi tản cư nhưng lúc nào cũng nhớ về làng Chợ Dầu. Ông có đặc điểm nổi bật là có tính hay khoe. Đi đâu ông cũng khoe về làng mình. Trước CM, ông khoe cả cái sinh phần của viên tổng đốc người làng ông. Nhưng khi CM về, ông không hề nhắc đến cái cái sinh phần kia nữa. Trái lại ông còn thù nó nữa vì nó đã từng làm khổ ông và bao nhiêu người. Gìơ đây ông chỉ khoe làng Chợ Dầu hăng say tập luyện chiến đấu. Bất ngờ xảy ra; ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc. Sau khi nghe tin, ông đau đớn đến tột độ, suốt mấy ngày liền, không dám đi đâu. Trước đây ông muốn về làng, bây giờ ông lại sợ. Yêu làng là thế, nay ông thấy thù cái làng Chợ Dầu đã theo Tây. Đau đớn, ông không biết trò chuyện cùng ai, chỉ biết trò chuyện cùng thằng con trai. Nhưng rồi cái tin thất thiệt kia được cải chính. Nỗi đau biến mất. Ông Hai lại khoe làng. Ông lật đật đi nơi này, nơi khác, vừa khoe làng vừa múa tay lên với một niềm vui quá lớn. Ông khoe làng mình, nhà mình bị đó cho thấy tình yêu làng, yêu nước mãnh liệt cảu ông Hai. 3. Nội dung Đoạn trích diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê gắn liền với tình yêu kháng chiến, tình yêu đất nước của ông Hai- một người nông dân dời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. 4. Ph¬ng thøc trÇn thuËt Ngi thø ba. 5. Nghệ thuật Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. Truyện được trần thuật ở ngôi thứ ba nhưng chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai 6. Chủ đề Lòng yêu nước của người nông dân. Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Làng - Kim Lân -, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênộc kháng chiến của dân tộc. + Tối tối, ông thường đến gian nhà bác Thứ để nói chuyện về cái làng của mình. Ông kể về làng " bằng một giọng say sưa ", " vén quần lên tận bẹn " mà kể, kể mà không cần biết có ai nghe không hay " ông chỉ kể cho sướng cái miệng..." + Ông kể về những ngày ở nhà tham gia cùng anh em đào hào, đắp ụ... " cũng đào cũng đắp, cũng hát hỏng bông phèng" - Ông đi nghe báo, ông đi nghe nói chuyện, ông bàn tán về những sự kiện nổi bật của cuộc kháng chiến b. Là một người yêu làng yêu nước. Ông yêu cái làng của mình như đứa con yêu mẹ. - Ông hay khoe về làng với vẻ náo nức say mê + Trước CM ông khoe làng có cái sinh phần của viên tổng đốc một cách rất hả hê. + Sau CM, người ta không còn thấy ông khoe về cái sinh phần ấy nữa mà quay ra ghét nó, vì vì nó mà ông và bao anh em khác phải khổ, mà bây giờ ông phải đi tập tễnh... " Xây cái lăng ấy cả làng phải phục dịch...".có sự thay đổi trong nhận thức + Bây giờ ông khoe làng ông có tinh thần kháng chiến, tinh thần khởi nghĩa, ông khoe ông gia nhập phong trào từ hồi còn trong bóng tối, rồi những buổi tập quân sự, khoe những hố, những ụ, những giao thông hào của làng... + Cũng vì yêu làng mà ông nhất quyết không chịu rời làng đi tản cư. Đến khi phải đi, ông buồn khổ lắm, sinh ra hay bực bội. - Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, nhớ những ngày cùng làm việc với anh em " Ồ sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra...Trong lòng ông lão thấy náo nức hẳn lên..."Lúc này, niềm vui của ông là hàng ngày đi nghe tin tức thời sự kháng chiến và khoe về cái làng Chợ Dầu của ông đánh Tây. c. Ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. - Ông nghe được cái tin ấy từ miệng những người đàn bà tản cưchú ý thái độ của những người này khi nói về chuyện làng ông theo giặc... + Ông đang vui " ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá ". Ông nhận được cái tin ấy như sét đánh ngang tai, cái tin đã làm ông điếng cả người " Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ...giọng lạc hẳn đi" ; " Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi" và nghĩ đến sự dè bỉu của bà chủ nhà. Ông như vừa bị mất một cái gì quí giá, thiêng liêng lắm.Chú ý những câu văn miêu tả tâm trạng của ông thật xúc động " Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông cứ giàn ra...chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư... ? " Nỗi nhục nhã, mặc cảm phản bội hành hạ ông đến khổ sở " Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng làm Việt gian..." + Suốt mấy ngày liền ông không ra khỏi nhà vì xấu hổ - Ông rơi vào trạng thái bế tắc khi bà chủ nhà có ý đuổi đi chỉ vì họ là người của làng theo Tây. Gia đình ông ở vào tình thế căng thẳng. Ông Hai phải đối mặt với tình thế khó khăn nhất. - Tình thế khó khăn buộc ông phải lựa chọn. " Hay là quay về làng" từ chỗ yêu làng tha thiết, lúc này ông đâm ra thù cái làng mình " Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng lúc này là bỏ k/c, bỏ cụ Hồ..." và cuối cùng ông quyết định " Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù..." một lựa chọn dứt khoát càng làm rõ tình yêu làng yêu nước trong ông Hai. - Quá đau khổ không biết trò chuyện cùng ai, cuộc trò chuyện với thằng con út đã giải quyết tạm thời tình thế của ông lúc đó....Những lời đáp của đứa con cũng là tâm huyết, gan ruột của ông, một người lấy danh dự của làng quê làm danh dự của chính mình, một người son sắt một lòng với k/c, với cụ Hồ. Những lời thốt ra từ miệng con trẻ như minh oan cho ông, chân thành và thiêng liêng. d. Ông Hai khi nghe tin cải chính - Ông là người sung sướng nhất, ông tươi vui rạng rỡ hẳn lên, ông đi mua quà cho con, mồm bỏm bẻm nhai trầu, ông lại đi khoe làng. Ông khoe nhà ông bị giặc đốt với một thái độ mừng rỡ vì đó là bằng chứng làng ông không theo Tây. " chúng nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn" " toàn sai sự mục đích cả"... Đoạn cuối truyện đã làm cho chân dung nhân vật ông Hai trở nên sống động, đẹp đẽ hơn, tình yêu làng, yêu nước của ông thêm sâu sắc hơn. 3. Nghệ thuật Khắc họa tâm lí nhân vật, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại...làm nổi bật tâm trạng ông Hai. B. LUYỆN TẬP Câu 1 Hãy tóm tắt truyện ngắn "Làng" bằng một đoạn văn khoảng 15 câu. Gợi ý Đoạn tóm tắt truyện gồm các ý sau - Ông Hai là người một người nông dân yêu tha thiết yêu làng Chợ Dầu của mình. - Do yêu cầu của ủy ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư. Xa làng ông nhớ làng da diết. - Trong những ngày xa quê , ông luôn nhớ đến làng Chợ Dầu và muốn trở về. - Một hôm, ông nghe tin làng Chợ Dầu của ông làm Việt gian theo Tây. Ông Hai vừa căm uất vừa tủi hổ , chỉ biết tâm sự cùng đứa con thơ. - Khi cùng đường, ông Hai nhất định không quay về làng vì theo ông “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù.” - Sau đó, ông được nghe tin cải chính về làng mình rằng làng chợ Dầu vẫn kiên cường đánh Pháp. ông hồ hởi khoe với mọi người tin này dù nhà ông bị Tây đốt cháy. Câu 2 Hãy giới thiệu những nét chính về nhà văn Kim Lân. Gợi ý Kim Lân 1920- 2007 tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm 2001. ¤ng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. Câu 3. Viết đoạn văn10-12 câu phân tích ý nghĩa của tình huống truyện trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. 1Trong tác phẩm, KL đã xây dựng được một tình huống truyện giàu kịch tính2 Hiểu lầm rồi vỡ lẽ về việc làng Chợ Dầu của mình theo giặc.3 Đây là tình huống thường được các nhà văn sự dụng và trong tác phẩm này nó đã khiến nhân vật bộc lộ sâu sắc tính cách của mình.4 Việc rời làng đi tản cư là sự việc có ý nghĩa tạo khung cho câu chuyện.5 Nhưng đó cũng chưa phải là tình huống chính.6 Mà đến khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian thì tình huống mới thực sự bắt đầu.7 Ông Hai vốn là người yêu làng tha thiết, ông rất tự hào về cái làng thân yêu của mình.8 Và đặc biệt đi đâu ông cũng khoe về sự giàu đẹp, khoe về tinh thần chiến đấu anh hùng của làng.9 Ấy vậy mà bây giờ lại có tin đồn làng Dầu của ông theo giặc!9 Cái tin ấy là một tin chết người, nó chẳng những làm mất hết niềm tin, sụp đổ niềm tự hào về làng của ông mà còn khiến ông tủi hổ vì đã khoe những điều hay về làng.10 Tình huống truyện kết thúc khi ông Hai biết được sự thật làng ông không theo giặc.11 Qua tình huống này, hình ảnh một lão nông dân tha thiết yêu làng quê của mình, một lòng một dạ đi theo kháng chiến hiện ra sắc nét, với chiều sâu tâm lí, ngôn ngữ mang đậm màu sắc cá nhân.12Có thể nói, Kim Lân đã thực sự thành công khi để lại dấu ấn của mình bằng một tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc như vậy. Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn thuật lại tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. Gợi ý * Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau - Ông Hai là người tha thiết yêu làng quê, luôn tự hào về làng quê của mình - Chính ông Hai là người nghe được tin làng ông theo giặc. - Ông Hai bàng hoàng, sững sờ “Cổ ông nghẹn ắng hẳn lại, da măt tê rân rân...” Một lúc lâu sau ông mới cố trấn tĩnh lại, ông vẫn còn chưa tin. Nhưng khi nghe những người tản cư khẳng định chắc chắn ông đành không thể không tin - Ông thấy xấu hổ “đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng” ; “cúi gằm mặt xuống mà đi” - Về đến nhà, ông “nằm vật ra giường”, “nhìn lũ con, tủi thân nước mắt ông cứ tràn ra”. - Không khí nặng nề bao trùm lên gia đình ông Hai. Ông gắt gỏng cả với vợ, ông “ trằn trọc không sao ngủ được” - Ông Hai không dám ra khỏi nhà “Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn ở trong cái gian nhà chật chội ấy” - Cái tin làng theo Tây ám ảnh ông nặng nề đến mức trở thành nỗi sợ hãi thường xuyên, động cái gì cũng làm ông đau đớn, xấu hổ. Câu 5. Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân. Dàn bài 1 . Mở bài Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái quát về nhân vật ông Hai . - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân nông thôn. - Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 - Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên với Cách Mạng. 2. Thân bài a. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn rau cắt rốn của ông. - Kháng chiến chống Pháp nổ ra + Ông Hai muốn ở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư, ông luôn day dứt nhớ làng. + Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của làng. b. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến, cách mạng. - Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. - Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông bị giặc đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với cách mạng. c. Nghệ thuật - Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân vật. - Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh nội tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành động. C©u 6. Hãy giới thiệu những nét chính về nhà văn Kim Lân. Gợi ý Kim Lân 1920- 2007 tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. năm 2001. ¤ng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. C©u 7. Viết đoạn văn ngắn phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. * Gợi ý - B
Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file CHỦ ĐỀ 30 LÀNG QUÊ YÊN BÌNHBÀI THỰC HÀNHI/MỤC TIÊU Giúp sát tranh theo một trật tự nhất ra từ chỉ con vật, từ chỉ cây cối, từ chỉ hoạt động có trong tranh, đặt câu có chứa từ ngữ vừa và viết sáng tạo Đặt tên cho bức lựcPhát triển năng lực quan sát, giải quyết vấn đề và sáng tạo qua việc thực hiện các bài chấtBồi dưỡng phẩm chất nhân ái, yêu quý quê hương thông qua hoạt động nghe nói, đọc hiểu, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌCGV SGK,VBT, phụ ghi các từ ngữ, câu cần thực hành nếu có. HS SGK,VBT,III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của giáo viên Hoạt động của học định lớp -Mời HS nhắc lại tên bài hôm trước đã HS đọc lại bài “Làng gốm Bát Tràng”.-Hỏi HS?Làng gốm Bát Tràng nằm ở đâu??Kể tên hai, ba món đồ gốm được nhắc đến trong bài đọc?-GV nhận rộng vốn từ Luyện tập sử dụng từ chỉ con vật, chỉ cây cối, hoạt động-Cho HS đọc yêu cầu của bài hướng dẫn HS quan sát tranh theo một trật tự nhất HS thảo luận với bạn về các từ chỉ sự vật, cây cối,hoạt động trong tranh có tên gọi chứa tiếng bắt đầu bằng ng, ngh, tr, HS đặt câu với những từ vừa điền đúng và viết vào hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm của mình và của tập nói, viết sáng tạo sáng tạo-Mời HS đọc yêu cầu của bài HS thảo luận nhóm đôi để trao đổi về yêu cầu của bài tập Gợi ý HS cách đặt tên cho bức tranh.-Mời đại diện nhóm trình bày trước sáng tạo-Mời HS nhắc lại cách viết tên bức HS thực hiện yêu cầu viết sáng tạo vào hướng dẫn HS tự đánh giá, sửa lỗi, nhận xét về phần trình bày của cố, dặn dò-Mời HS nhắc lại nội dung vừa được học .-GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài cho tiết sau bài Kể chuyện. -HS nhắc trả lời.+Làng gốm Bát Tràng nằm ở Ngọai thành Hà nội+ Món đồ gốm được nhắc đến trong bài đọc làBát, đĩa ,tượng sứ, tranh sứ-HS lắng lắng thảo luận và nêu con nghé, ngôi nhà con trâu, cây tre,-HS đặt câu.+ Con nghé là con của con trâu.+ Cây tre trăm đốt.+ Ngôi nhà rất đáng giá theo hướng dẫn của đọc yêu thảo luận đặt tên cho bức tranh+ Bức tranh vẽ làng trình nhắc lại. Bức tranh vẽ làng viết vào đánh nhắc lắng – Thứ 5 /15 / 4 / 2021Rèn Tiếng Việt tuần 30CHỦ ĐỀ LÀNG QUÊ YÊN BÌNHTiết 2I. MỤC TIÊU1. Kiến thức Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về chủ đề “Làng quê yên bình”.2. Kĩ năng Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành, làm tốt các bài tập củng cố và mở Thái độ Yêu thích môn học; chia sẻ, hợp tác.* Phân hóa Học sinh trung bình làm tùy chọn 2 bài; học sinh khá, giỏi làm hết các yêu ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC1. Giáo viên Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các Học sinh Đồ dùng học CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾUHoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh1. Hoạt động khởi động 2-3 phút– Ổn định tổ chức.– Giới thiệu nội dung rèn Các hoạt động rèn luyện 25-27 phúta. Hoạt động 1 Giao việc 4-5 phút– Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc các đề bài.– Giáo viên chia nhóm theo trình độ.– Phát phiếu luyện tập cho các Hoạt động 2 Thực hành 12-14 phút – Hát– Lắng nghe.– Học sinh quan sát và đọc thầm, 1 em đọc to trước lớp.– Học sinh lập nhóm.– Nhận phiếu và làm 1. Điền l hay n vào chỗ nhiều chấm dưới mỗi hình sau …..ương rẫy thung …..ũng đồi …..úiBài 2. Điền an hay ang vào chỗ nhiều chấm dưới mỗi hình sau củ khoai l……… quạt n……… gi……… bầuBài 3. Em viết một câu có từ ngữ em đã chọn ở bài tập 2Bài 4. Viết lời chào hoặc lời xin phép của em với ông bà, cha mẹc. Hoạt động 3 Sửa bài 7-8 phút– Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa Hoạt động nối tiếp 3-5 phút– Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.– Nhận xét tiết học.– Học sinh chuẩn bị bài buổi sáng của hôm sau. – Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.– Học sinh phát KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
1. Hoạt động khởi động 4 phút- KTBC Gọi HS đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu Nhận xét, cho GTB trực Các hoạt động chínha. Hoạt động 1 Luyện đọc 10 phút* Mục tiêu Học sinh biết đọc trôi chảy, đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.* Cách tiến hành- GV yêu cầu 1 HS giỏi đọc GV treo tranh lên Chia bài văn thành 3 đoạn+ Đoạn 1 từ đầu đến tươi vui.+ Đoạn 2 tiếp theo đến gà mái mẹ.+ Đoạn 3 phần còn GV khen những em đọc đúng kết hợp sửa lỗi cho những em đọc còn phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc chưa phù GV yêu cầu HS đọc lượt thứ 2 đồng thời nêu phần Chú giải GV yêu cầu HS đọc theo cặp 2 GV đọc diễn cảm toàn bài với giọng trang vui tươi, rành mạch, thể hiện cảm xúc trân trọng trước những bức tranh làng Hoạt động 2 Tìm hiểu bài.10 phút* Mục tiêu Học sinh biết trả lời các câu hỏi SGK để hiểu nội dung của bài.* Cách tiến hành- GV tổ chức cho HS đọc và hiểu nội dung của bài+ Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam?+ Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?+ Tìm những từ ngữ ở hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá đối với tranh làng Hồ?c. Hoạt động 3 Luyện đọc diễn cảm. 10 phút* Mục tiêu Học sinh biết đọc với giọng trang vui tươi, rành mạch, thể hiện cảm xúc trân trọng trước những bức tranh làng Hồ.* Cách tiến hành- GV hướng dẫn HS GV dùng bảng phụ viết sẵn đoạn GV nhận xét, uốn nắn cách đọc cho GV tuyên dương những em đọc hay Hoạt động nối tiếp 3 phút- Nhận xét tiết Về đọc lại bài nhiều Chuẩn bị bài Đất đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu HS khá giỏi đọc cả HS quan sát tranh minh họa bài HS lấy viết làm dấu các đoạn của Nhiều HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn HS đọc từng đoạn nối HS nêu mục Chú giải HS đọc theo cặp-2 em đọc cả HS đọc thầm, đọc lướt bài văn để trả lời câu hỏi+ Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch, cây dừ, tranh tố nữ.+ Màu đen luyện bằng bột than của rơm nếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp.+ Rất có duyên, tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ, đã đạt tới sự trang trí tinh tế, là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân 3 HS đọc nối tiếp nhau 3 đoạn của HS luyện đọc diễn Một vài HS thi luyện đọc hay trước lớp. Cả lớp bình chọn bạn đọc hay nhất.
giáo án bài làng